Những bệnh nhân có tiền sử bệnh xương khớp là đối tượng dễ bị gai cột sống. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam thường cao so với nữ và tỉ lệ thuận với độ tuổi.
- Bệnh viêm màng não là gì? Nhận biết bệnh như thế nào?
- Tìm hiểu bệnh ung thư bàng quang và mức độ nguy hiểm của bệnh
Tìm hiểu về gai cột sống
Bệnh gai cột sống tuy không phải là bệnh nguy hiểm tính mạng nhưng lại làm giảm khả năng sinh hoạt, gây đau đớn, chất lượng sống cũng sẽ ảnh hưởng khá nhiều. Hãy cùng tìm hiểu về bệnh gai cột sống qua bài viết sau.
Tìm hiểu về bệnh gai cột sống
Tên khoa học của bệnh gai cột sống là Spondylosi. Bệnh thuộc kiểu thoái hóa cột sống, phần ở hai bên cột sống cũng như là phía ngoài cột sống sẽ xuất nhiệt đốt, là phần xương mọc ra, được gọi là gai xương.
Nói một cách đơn giản hơn thì bệnh gai cột sống là sự phát triển thêm của xương trên thân đốt sống, dây chằng, đĩa sụn, quanh khớp do các vấn đề như lắng đọng can-xi ở gân tiếp xúc với đốt sống, các dây chằng, chấn thương, viêm khớp cột sống mạn tính.
Quá trình các bề mặt của khớp bị tổn thương lâu ngày sẽ hình thành gai cột sống. Các gai này sẽ cản trở các cử động thông thường của xương, hiện tượng này sẽ làm cho người bệnh đau đớn khi hoạt động. Bệnh gai cột sống được phân loại tùy theo các vị trí như: Gai đốt sống cổ, gai đốt sống ngực, gai đốt sống thắt lưng…
Biểu hiện bệnh gai cột sống
Người bệnh gai cột sống thường ví von rằng là “sống chung với lũ”. Người bệnh sẽ có biểu hiệu đau đớn ở nhiều mức độ khác nhau.
Người bệnh sẽ gặp phải tình trang đau, mỏi ở vùng cột sống cổ hoặc cột sống lưng và bị hạn chế vận động, kém vận động hơn trước.
Khi phải ngồi lâu, hay phải giữ mình ở một tư thế nhất định quá lâu, người bệnh sẽ cảm thấy đau đớn tăng dần.
Nếu tình trạng nặng hơn, mật độ các gai xuất hiện dày hơn sẽ gây đau đơn ở mực độ nặng hơn. Thậm chí, các gai sẽ cọ và chèn vào dây thần kinh, dẫn đến biến chứng đến các bệnh liên quan đến thần kinh khác. Nếu chèn ở dây thần kinh cột sống cổ, người bệnh sẽ bị các cơn đau tê, nhức đầu, lan xuống cả cánh tay và bàn tay. Nếu ở lưng, người bệnh sẽ bị đau tê xuống hai mông, hai chân và bàn chân nữa.
Có nguyên nhân nào gây bệnh gai cột sống
Theo giảng viên Cao đẳng Vật lý trị liệu thì có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh gai cột sống, và chủ yếu tập trung ở 3 nguyên nhân chính đó là do viêm khớp cột sống mãn tính, sự lắng đọng canxi ở các dây chằng, gân tiếp xúc với đốt sống, và do chấn thương.
Gai cột sống đối với viêm khớp cột sống mãn tính cũng giống như di chứng, khi bị viêm, phần sụn đốt sống trở nên thô ráp khiến 2 bề mặt xương bị cọ xát vào nhau, cơ thể tự điều chỉnh trạng thái này và gây nên sự hình thành của các gai xương.
Sự lắng đọng canxi dưới dạng calcipyrophosphat thường gặp nhất ở người lớn tuổi bị thoái hóa cột sống, các đĩa sụn, dây chằng… quanh khớp bị thoái hóa gây mất nước, biến đổi chất gây nên sự hình thành gai xương.
Khi bị va chạm mạnh hoặc chấn thương, cơ thể bị viêm trong hệ thông xương, khớp, cơ… thì cơ thể cũng sẽ phản ứng để điều chỉnh, sửa chữa lại những vị trí bị thổn thương, đây cũng là một “tác dụng phụ” gây nên hình thành gai xương.
Hình ảnh gai cột sống chụp dựa trên kỹ thuật hình ảnh y học
Điều trị bệnh gai cột sống như thế nào?
Hiện y học hiện đại có 3 cách chữa trị bệnh gai cốt sống đặc thù mà các bác sĩ thường khuyên người bị gai cột sống là:
- Chung sống hòa bình với gai cột sống, giống như ông cha ta hay nói “sống chung với lũ”, không nên can thiệp bất cứ thủ thuật gì khi bệnh chưa có biến chứng đáng ngại. Người bệnh chỉ nên tập các bài tập theo vật lý trị liệu.
- Khắc phục gai cột sống nặng bằng phẫu thuật là phương án cuối cùng các bác sĩ đưa ra khi bệnh tình ở mức độ quá nặng như gai đã chèn ép một số dây thần kinh, chèn ép vào tủy…vv..
- Khắc phục bằng lối sống và chế độ ăn uống: Các bạn không nên đứng, ngồi khom lưng trong thời gian quá lâu, không mang vác hay đội các vật nặng lên đầu. Nên bổ sung canxi để tránh loãng xương, thường xuyên vận động và tắm nắng để cơ thể hấp thụ vitamin D tốt hơn….
Trên là một số thông tin về bệnh gai cột sống, với thông tin trên có thể phần nào giúp bạn hiểu thêm về bệnh cũng như nguyên nhân gây bệnh từ đó đưa ra cách phòng tránh