Ung thư vú là một căn bệnh nguy hiểm, tuy nhiên nhờ những kỹ thuật y học giúp phát hiện sớm căn bệnh này mà tỷ lệ sống sót ngày càng được tăng lên
- Tìm hiểu những lợi ích và hạn chế của phương pháp siêu âm
- Nguyên lý tạo thành và hình thức hiển thị hình ảnh siêu âm trong y khoa
- Tìm hiểu về quá trình siêu âm tổng quát trên cơ thể
Theo thống kê tại Việt Nam, ung thư vú là căn bệnh phổ biến ở nữ giới và có tỷ lệ tử vong cao nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Ước tính mỗi năm cả nước có trên 11.000 ca mới mắc và khoảng 4.500 ca tử vong do ung thư vú. Việc thực hiện những kỹ thuật hình ảnh Y học giúp phát hiện sớm bệnh ung thư vú là rất cần thiết để việc điều trị cho kết quả cao, mang lại cơ hội sống sót cho người bệnh.
Dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư vú
Bệnh ung thư vú ở giai đoạn đầu thường không có triệu chứng nào cụ thể, một số dấu hiệu thường gặp nhất ở bệnh nhân ung thư vú đó là, nổi u, cục không gây đau đớn ở vùng ngực, sưng nách, núm vú thay đổi, đau tức vùng ngực, xuất hiện dịch ở núm vú, thay đổi hình dạng của tuyến vú.
Theo chuyên mục sức khỏe giáo dục, nếu thấy xuất hiện những dấu hiệu trên cần đến ngay những cơ sở y tế để thực hiện những kỹ thuật xét nghiệm y học giúp phát hiện bệnh một cách chính xác và nhanh nhất, hỗ trợ cho quá trình điều trị.
Kỹ thuật hình ảnh y học phát hiện ung thu vú
Kiểm tra lâm sàng: Bác sĩ sử dụng tay để kiểm tra ngực có cục u hoặc những thay đổi khác giúp đánh giá các cục u lớn như thế nào và ranh giới khối u với da và cơ. Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra phần còn lại của cơ thể đối với dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan rộng, chẳng hạn như cảm giác bị gan to hoặc hạch bạch huyết mở rộng.
Siêu âm vú: Siêu âm là một kỹ thuật đơn giản, hiệu quả nhanh chóng, không đau đớn, không độc hại, có thể quan sát được quá trình hình thành của khổi u, đặc biệt với kỹ thuật này không gây hại tới sức khỏe nên trong bất kỳ giai đoạn nào người phụ nữ đều có thể đi siêu âm vú để có được kết quả bình thường ngay cả khi bạn đang ở trong chu kỳ kinh nguyệt hay trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên siêu âm rất khó phát hiện được ung thư ở giai đoạn sớm.
Chụp X-quang: Kỹ thuật hình ảnh y học như chụp X-quang là phương pháp có kết quả chính xác nhất trong các phương pháp khác nó có khả năng phát hiện ra bệnh ung thư vú ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên kỹ thuật này có thể gây đau đớn trong quá trình chụp do cần phải chèn ép vú, và tia X sử dụng trong phương pháp này có thể gây hại đối với cơ thể.
Chụp cộng hưởng từ (MRI): Bên cạnh các phương pháp tầm soát ung thư thông thường như Siêu âm chỉ phát hiện và đánh giá được tính chất của khối u hay X- quang vẫn có những trường hợp không rõ kết quả thì chụp cộng hưởng từ cho chất lượng tầm soát với độ chính xác hơn hết bởi chất lượng hình ảnh của phương pháp MRI là rất cao. Chụp cộng hưởng từ có thể để đánh giá chính xác mức độ lan rộng của tổn thương cũng như xác định kích thước khối u.
Tuy nhiên, theo bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết phương pháp chụp cộng hưởng từ không nên áp dụng để sàng lọc cho tất cả các đối tượng cần tầm soát ung thư vú. Không nhất thiết phải chụp MRI hàng năm như x quang hay siêu âm.
Chụp nhũ ảnh: Chụp quang tuyến vú là X ray của các mô vú. Để đánh giá mô vú, vú sẽ được ép phẳng càng nhiều càng tốt. Trong quá trình chụp nhũ ảnh, đứng ở phía trước một máy tính với áo sơ mi. Hai tấm nhựa phẳng để nén mô vú. Nén tuyến vú có thể khó chịu. Yêu cầu kỹ thuật mong đợi và nói chuyện nếu đang cảm thấy đau.
Sinh thiết vú: Sinh tiết vú là phương pháp có thể biết chắc chắn nhất khối lành tính hay ác tính, Thủ thuật sinh thiết liên quan đến việc loại bỏ một mẫu mô nghi ngờ để thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Sinh thiết vú thường được thực hiện bằng cách chèn một cây kim vào khối u vú hoặc từ khu vực này. Nhưng đôi khi cần phải phẫu thuật để lấy cả khối u đi xét nghiệm. Thông qua kết quả sinh thiết sẽ xác định là bạn có bị ung thư vú hay không, kết quả sinh thiết sẽ chỉ rõ liệu khối u có ác tính hay không và nó thuộc loại gì từ đó có thể đưa ra phương pháp điều trị hợp lý.